Nếu đây là lần đầu bạn đến với phatxit.net thì đây là vài nét giới thiệu của mình.
Bạn có thể xem thêm ở Phần Giới thiệu và Fannpage FB là Phatxit.net お金&おとく
Sau đây, Chúng ta cùng đi vào nội dung của bài viết này nhé.
Chắc hẳn ko ít chúng mình cảm thấy có quá nhiều dịch vụ mạng internet, hikari, wifi… ở Nhật, nó quá phức tạp và rắc rối. Rốt cục là ko biết nên chọn mạng nào phù hợp với nhà mình?
Khi tìm kiếm các dịch vụ trên internet cũng có quá nhiều thông tin 人気Ranking, Cash Back… và có thể dễ bị lôi cuốn bởi thông tin キャッシュバック đó mà chọn đăng ký mạng.
Tuy nhiên, cách lựa chọn nhà mạng theo Campaign kiểu này thì mình ko osusume chút nào.
Vậy thì bài này mình sẽ giải thích về hệ thống mạng Hikari 光回線 và cách chọn nhà mạng thích hợp nhé.
Nếu phân vân không biết loại mạng nào phù hợp với nhà mình, Bạn có thể sử dụng Madoguchi này, Họ sẽ nghe bạn sodan và đề xuất cho bạn Plan thích hợp nhất.
40社以上のインターネット回線から、あなたにあったプランを探せる!
CƠ BẢN VỀ MẠNG HIKARI 光回線
Hệ thống mạng Hikari sử dụng đường dây vật lý (dây dẫn thật) từ các Hộp Đen (Closer) trên Cột điện chẳng hạn để dẫn đến từng ngôi nhà.
Khi ra nhìn cột điện gần nhà mình, bạn sẽ để ý thấy có các Hộp màu đen như thế này.
Khi có thợ mở ra thì bên trong nó trông như thế này.
Số công ty có thể làm được các thiết bị vật lý như này ko nhiều, Cơ bản được chia làm 3 nhóm lớn là:
NTT コラボ光
NTT系 thì chủ đạo gọi là コラボ光 hay フレッツ光, là sự hợp tác giữa tập đoàn NTT cung cấp dường dây và các cty nhỏ cung cấp dịch vụ internet gọi là Provider プロバイダー
Minh họa như hình dưới đây. NTT → Provider → Người dùng
Có rất nhiều Provider khác nhau, thân quen là
DOCOMO
SOFTBANK
RAKUTEN
ĐIỆN LỰC 電力
Là do các công ty điện lực cung cấp. Vì họ có sẵn cột điện, đường dây điện đến từng nhà rồi nên giờ thêm chút dây nữa là có đường truyền internet.
コミュファ光 của Điện lực Chubu
EO光 của Điện lực Kansai
Pikara của Điện lực Shikoku
Mega EGG của Điện lực Chugoku
BBIQ của Điện lực Kyushyu
CÁP TIVI (CATV)
Là do các công ty truyền hình cáp cung cấp. Vì họ có sẵn đường dây cáp TV vào trong nhà rồi nên tiện làm đường truyền internet.
CATV thì hạn chế hơn vì chỉ tùy theo từng khu vực mới có. Ko phải chỗ nào cũng lắp được.
Phổ biến và được biết đến nhiều là J:COM
Nếu so sánh về phạm vi có thể phủ sóng, phạm vi có thể cung cấp dịch vụ thì rộng nhất là NTT, Hẹp nhất là CATV.
Ngoài ra khi có thể khác nhau giữa đường dây chạy ngoài nhà và trong nhà.
Nếu đường dây cả Ngoài Nhà và Trong Nhà đều là Dây Hikari 光回線 thì tốc độ sẽ nhanh và ổn định hơn. Trường hợp dây trong Nhà ko được là 光回線 mà chỉ là Dây điện thoại, LAN, VDSL… thì tốc độ sẽ bị hạn chế hơn.
Do vậy, nếu được chọn thì hãy chọn dịch vụ mạng mà tất cả đều là 光回線. Hãy xác nhận với bên Dịch vụ cung cấp trước khi lắp đặt nhé. (Nhà mansion có thể khó được như mong muốn vì phụ thuộc vào hệ thống dây có sẵn của cả khu nhà.)
NURO光 VÀ au光: NGOẠI LỆ
NURO光 VÀ au光 thì ko đơn giản mà có thể xếp vào 3 nhóm như trên. Chúng hơi ngoại lệ 例外 và có thể coi như là Độc Lập 独立系 chăng?
Nếu muốn lắp 2 mạng này thì hãy xác nhận Vùng phủ sóng trên trang chủ để xem Địa chỉ nhà bạn có nằm trong đó hay ko.
Tuy nhiên, cũng chính vì Độc Lập, ít bị ảnh hưởng bởi các nhà mạng khác nhau nên tốc độ của NURO光 rất nhanh và khá ổn định. Thích hợp cho Ai coi trọng tốc độ cao.
NURO光
au光
TỐC ĐỘ MẠNG TỐI ĐA
Khi lựa chọn nhà mạng, chắc hẳn là sẽ phải để ý đến Tốc độ mạng rồi.
Thường thì có các dạng tốc độ là 1Gbps, Nhanh thì là 5Gbps hoặc 10Gbps
Tuy nhiên, hãy chú ý đây chỉ là thuật ngữ: 理論値最大通信速度-Tốc độ mạng tối đa trên lý thuyết. Hay còn gọi là Best Effort ベストエフォート, tức là dạng Dịch vụ sẽ cố gắng tối đa hết sức có thể nhưng mà ko thể bảo đảm tốc độ lúc nào cũng như mong muốn.
Cứ chọn loại cao nhất 10Gbps là tốt nhất nhỉ.
Ko đơn giản chỉ là cứ chọn loại 10Gbps là tốc độ mạng nhà bạn sẽ nhanh đến 10G đâu nhé.
Để đạt được tốc độ này, yêu cầu cả Máy tính PC, Bộ phát wifi Router ルーター, dây LAN… cũng phải có cấu hình tương xứng cho 10G. Mà những thứ này ko phải dễ mua và cũng ko cần thiết cho phần lớn chúng mình.
Với các nhu cầu thông thường hàng ngày thì chỉ cần loại 1Gbps là đã quá đủ.
BỘ PHÁT WIFI: ROUTER
Mạng wifi ko dây đã trở thành điều hiển nhiên trong thời đại ngày nay.
Tuy nhiên, nếu tự mình chọn mua Router ルーター thì tức là bạn cũng phải có chút kiến thức về cấu hình mạng.
Còn với ai ko am hiểu lắm thì tốt nhất là nên chọn nhà mạng mà đã có sẵn Router, hoặc cho thuê Router đã được thiết lập sẵn. (Dù là phải trả tiền thuê khoảng đâu đó 550 yên/tháng)
Ở đây mình muốn chia sẻ 1 chút về bộ phát wifi Router là: Chúng thường sẽ phát ra 2 sóng wifi khác nhau ID.
VD khi nhìn vào nhãn có ghi ID và Password bạn sẽ thấy có 2 loại: 2.4GHz và 5GHz
Hoặc là trong quảng cáo thông số của nó cũng sẽ có 2 con số như hình dưới.
Bạn chỉ cần nhớ là Muốn tốc độ nhanh thì vào wifi của loại 5G.
Nhưng loại 2.4G thì khả năng xuyên thấu chướng ngại vật tốt hơn. (tường bê tông…)
Khi ở phòng khác mà xa cục phát, cách mấy bức tường, thấy sóng yếu thì thử chuyển sang 2.4G xem sao nhé.
Khi sử dụng mạng HIKARI 光回線 mà thấy mạng chập chờn, lúc có lúc mất thì thường nguyên nhân là ở Router. Tắt nguồn Router, để khoảng 5 phút sau bật lại thì sẽ khắc phục được tình trạng chập chờn này. Nếu tình trạng tái phát, tắt nguồn khởi động lại Router mấy lần rồi mà vẫn ko khá hơn thì tức là đã đến lúc cần thay thế Router mới. ^^
TIỀN CẮT MẠNG VÀ PHÍ THI CÔNG
Về Hạng mục Tiền cắt mạng 解約違約金 và Phí Thi công 工事費 này,
Nhà nước đã có Quy định mới, áp dụng từ tháng 7/2022, tạo ra thay đổi rất lớn so với trước đây.
TIỀN CẮT MẠNG 解約違約金
Nổi tiếng đó là dạng quy định thời hạn hơp đồng 2 năm 2年しばり (Có nơi còn 3 năm…) và tự động koshin 自動更新.
Nếu cắt mạng giữa chừng, ko vào khoảng thời gian quy định thì sẽ phải đền tiền khá nhiều, vài ba man ko biết chừng.
Tuy nhiên, quy định mới là:
Tiền cắt mạng chỉ được thu tối đa bằng khoảng 1 tháng tiền mạng thôi.
違約金 ≦ 月額利用料相当
Vậy là với các Hợp đồng ký kết từ tháng 7/2022 trở đi, việc cắt và đổi mạng đã trở dễ dàng hơn rất nhiều. Cùng lắm chỉ cần trả thêm 1 tháng thuê bao nữa là cắt được.
Rất tiếc là các hợp đồng ký từ trước đó thì vẫn phải theo quy định cũ, mất nhiều tiền.
THI CÔNG HỦY BỎ THIẾT BỊ ĐÃ LẮP 撤去工事
Đặc biệt là NURO光 và au光 thì khi hủy mạng có thể sẽ bị thu rất nhiều phí hủy bỏ các thiết bị đã lắp đặt 撤去工事費.
Tuy nhiên, quy định mới là:
Nếu Người dùng ko yêu cầu thì ko cần Thi công hủy bỏ nên ko mất tiền này.
利用者が求めない限り 撤去工事不要
Nhờ quy định mới này mà nỗi lo lắng mất nhiều Tiền khi cắt bỏ mạng đã giảm đi rất nhiều.
THI CÔNG MỞ MẠNG 開通工事
Mạng Hikari 光回線 thì hay phải đi kèm với 開通工事 nên thường phải mất chi phí này.
Để giảm bớt gánh nặng cho người dùng thì các nhà mạng hay có kiểu trả góp hàng tháng cùng với tiền mạng 分割請求 và Giảm trừ tiền này trong thời gian khuyến mãi 月額料金から割引
Khi cắt mạng giữa chừng thì có thể sẽ bị đòi phải trả hết số dư còn lại nên hãy chú ý xác nhận về cách thức trả tiền phí thi công mở mạng 開通工事費用 này nhé.
Ngoài ra còn phải chú ý đến thời gian có thể mở mạng 開通工事の期間(納期)
NURO光 và au光 có thể sẽ phải tốn khá nhiều thời gian để mở mạng.
Hãy chú ý xác nhận trước về thời gian mở mạng 開通工事の期間 này nhé.
OPTION SERVICE PHẦN LỚN LÀ KO CẦN THIẾT
Khi đăng ký mạng Hikari sẽ có thể bị osusume rất nhiều Dịch vụ đi kèm OPTION SERVICE オプション サービス. Nhưng phần lớn các dịch vụ này đều ko quá cần thiết với chúng mình nên hãy chú ý bỏ chúng ra khỏi hợp đồng nhé.
Nếu ko, tiền phí mạng internet nhà bạn sẽ phải trả cao mà rất lãng phí.
Với ai đang dùng mà thấy tiền mạng cao thì hãy check lại hợp đồng xem mình đang vào những Option nào, và loại bỏ những thứ ko cần thiết đi.
Mỗi nhà mạng thường sẽ có web mypage hay App chuyên dụng để quản lý nội dung hợp đồng và Option, bạn có thể kiểm tra chúng trong Web hay App đó.
TÓM LẠI CÁC BƯỚC CẦN LÀM ĐỂ CHỌN MẠNG HIKARI
STEP 1. Check xem địa chỉ nhà mình nằm trong vùng phủ sóng của các nhà mạng nào.
Từ web của NTT フレッツ光 hay các công ty điện lực địa phương, truyền hình cáp địa phương, có thể tra cứu dễ dàng.
DOCOMO光
SOFTBANK光
RAKUTENひかり
コミュファ光 của Điện lực Chubu
EO光 của Điện lực Kansai
Pikara của Điện lực Shikoku
MEGA EGG của Điện lực Chugoku
【BBIQ】 của Điện lực Kyushyu
Nếu ở trong vùng cung cấp dịch vụ của NURO光 hay auひかり thì chúng cũng là lựa chọn rất tốt do là hệ Độc lập nên tốc rất nhanh và khá ổn định. Thích hợp cho Ai coi trọng tốc độ cao. Thử check xem nhà mình có trong vùng dịch vụ của NURO ko.
NURO 光
【auひかり】
STEP 2. Check xem đường dây dẫn trong nhà mình có thể là Hikari hay là loại cấu hình khác.
Nhất là với dạng nhà Mansion, có thể tùy Chủ nhà hay Cty quản lý mà quy định chỉ được phép chạy dây NTT hay là dây Truyền hình cáp… có thể cần xác nhận cả với chủ nhà, cty quản lý.
Nếu được chọn lựa thì hãy chọn Dây trong nhà cũng là Hikari để tốc độ và ổn định tốt hơn.
STEP 3. So sánh phí thuê bao hàng tháng của các hãng với nhau.
Trong quảng cáo của các nhà mạng sẽ có rất nhiều Campaign, 割引, CashBack 高額キャッシュバック… , rồi theo đó mà thoạt nhìn sẽ thấy con số tiền hàng tháng giảm đi rất nhiều. Quá nhiều 割引 làm chúng mình loạn cả lên.
Bạn hãy bỏ qua 無視 tất cả các loại 割引, CashBack… mà chỉ nhìn vào số tiền thực chất lâu dài hàng tháng phải trả để so sánh đúng bản chất của chúng nhé.
Sau khi đã chọn đúng loại hikari thích hợp nhất với nhà mình thì mới xem xét thêm đến 割引, CashBack. Chú ý là cách nhận Cash Back thường được thiết lập khá phức tạp, VD như sau một thời gian (vài tháng, nửa năm..) thì mới gửi thông báo đến email chỉ định, rồi mình phải tự làm đúng thủ tục các bước mới được nhận. Thậm chí một số chỗ còn cố tình làm khó quy trình nhận Cash Back này với các điều kiện khác nhau, để cố tình cho người dùng quên đi, nhằm giảm số tiền phải Hoàn trả.
Nhớ kiểm tra và loại bỏ các Option ko cần thiết ngay từ đầu để đỡ lãng phí về sau.
Quan trọng là chúng mình cần một mạng 光回線 tốc độ ổn định với cước phí hợp lý để sử dụng lâu dài, Chứ đừng vì các 割引, CashBack trước mắt ban đầu mà vào nhiều loại Option rồi lãng phí tiền về sau này.
STEP 4. Xác định lại tiền cắt mạng và chi phí thi công
Cuối cùng là hỏi và xác nhận kỹ lại 解約違約金 và 工事費 như đã nói ở phần trên.
以上。お疲れ様です。
HIKARI 光回線 vs HOME ROUTER ホームルーター
Việc chọn mạng Hikari 光回線 đúng là cũng khá phức tạp.
Nếu bạn ưu tiên sự Đơn giản thì có thể chọn Home Router ホームルーター
Sự khác nhau giữa HIKARI 光回線 và Home Router có thể tóm tắt như hình trên.
HIKARI 光回線 thì có đường dây chạy đến tận nhà. Còn Home Router thì dây chỉ chạy đến cột thu phát sóng gần đó, phần còn lại giữa cột phát sóng và trong nhà là dạng Không dây 無線.
Chính vì sự khác nhau này mà tốc độ và sự ổn định đường mạng khác nhau, tất nhiên mặt bằng chung mà nói thì HIKARI 光回線 ổn định hơn Home Router.
Tuy nhiên Home Router có lợi thế to lớn là ko phải Thi công 工事不要 hay thiết lập gì nhiều, chỉ cần cắm vào ổ điện là đã có thể kết nối internet được rồi. Thậm chí mang đi chỗ khác cũng vẫn dùng được miễn là có ổ cắm điện.
Về phí thuê bao hàng tháng thì nói chung:
Nhà Mansion 光回線 < Home Router < Nhà riêng 光回線
Khi chọn Home Router thì nên ưu tiên các cty viễn thông lớn như Au, Docomo, Softbank.
Au
WiMAX+5G
Docomo home 5G
Docomo home 5G
Softbank Air
Softbank Air
Loại Mạng | Home Router | Hikari 光回線 |
---|---|---|
工事 | Chỉ cần cắm điện | Cần thi công đường dây |
Phí hàng tháng | 3,000~4,000 | 4,000~5,000 |
Đặc điểm | Cân bằng ◎ | Độ ổn định ◎ |
Tốc độ | 〇 | ◎ |
Phù hợp cho | Nhà 2 người trở xuống Chủ yếu smatphone Chỉ dùng wifi | Nhà 3 người trở lên Dùng cả Máy tính, smart TV Làm việc tại nhà |
Nếu còn phân vân không biết loại mạng nào phù hợp với nhà mình, Bạn có thể sử dụng Madoguchi này, Họ sẽ nghe bạn sodan và đề xuất cho bạn Plan thích hợp nhất.
40社以上のインターネット回線から、あなたにあったプランを探せる!
Bonus: Dành cho các bạn Nợ mạng, bị vào black list
Đây là loại mạng tự do 審査なし. Ko cần phải shinsa.
Dành cho Những ai đang nợ mạng, ko làm được thẻ tín dụng…
Cũng ko thể hoặc ko muốn nhờ ai đó đứng tên hộ.
Có thể tham khảo dịch vụ: 【誰でもWi-Fi】
Cảm ơn các bạn đã theo dõi. Phatxit.net thấy hạnh phúc nếu thông tin trên giúp được bạn điều gì đó. Nếu thấy hay và có ích, hãy chia sẻ trang web tới người thân, bạn bè nữa nhé. Sự ủng hộ của các bạn chính là động lực để mình cố gắng viết nhiều hơn nữa. Like và Follow Facebook của phatxit.net để đón nhận những bài viết mới tiếp theo nhé!
コメント